Danh sách các loại thuốc điều trị rối loạn tiền đình
Rối loạn tiền đình thực ra không khó chữa như mọi người vẫn nghĩ. Cái khó ở đây thực ra chỉ là khó thay đổi được thói quen sinh hoạt và làm việc hàng ngày mà thôi. Khi có những triệu chứng như: chóng mặt, ù tai, đi đứng không vững, nghi ngờ bệnh lý rối loạn tiền đình, bạn cần đến các cơ sở y tế để được khám và xác định chính xác nguyên nhân để từ đó có hướng chữa trị thích hợp càng sớm càng tốt. Hãy cùng Chúng tôi điểm danh những loại thuốc điều trị rối loạn tiền đình!
Thuốc Cinnarizin (Stugeron)
Thuốc Cinnarizin (Stugeron) là loại thuốc thuộc nhóm kháng histamin H1, có tác dụng:- Điều trị duy trì các triệu chứng rối loạn mê đạo bao gồm chóng mặt, hoa mắt, choáng váng, ù tai, rung giật nhãn cầu, buồn nôn và nôn.
- Phòng ngừa say sóng, say tàu xe và phòng ngừa chứng đau nửa đầu.
- Điều trị duy trì các triệu chứng bắt nguồn từ mạch máu não bao gồm hoa mắt, choáng váng, ù tai, nhức đầu nguyên nhân mạch máu, rối loạn kích thích và khó hòa hợp, mất trí nhớ, kém tập trung.
- Điều trị duy trì các triệu chứng rối loạn tuần hoàn ngoại biên bao gồm bệnh Raynaud, xanh tím đầu chi, đi khập khễnh cách hồi, rối loạn dinh dưỡng, lo t giãn tĩnh mạch, tê rần, co thắt cơ buổi tối, lạnh đầu chi.
Thuốc điều trị rối loạn tiền đình Acetylleucin (Tanganil)
Thuốc Tanganil là biệt dược nổi tiếng nhất của Acetylleucin, một hoạt chất có tác dụng điều trị chóng mặt và rối loạn tiền đình. Tanganil nói riêng và các biệt dược của Acetylleucin nói chung có tác dụng điều trị tình trạng chóng mặt thường gặp trong các chứng bệnh, chẳng hạn như thiểu năng tuần hoàn não, rối loạn tiền đình...Thuốc Tanganil dùng để điều trị:
- Các triệu chứng chóng mặt, bao gồm chóng mặt vị trí, chóng mặt do tăng huyết áp, chóng mặt kích thích, chóng mặt đi kèm nhức đầu/nhức nửa đầu, chóng mặt do ngộ độc hoặc do sử dụng thuốc, chóng mặt phản xạ;
- Chóng mặt đau đầu do thay đổi thời tiết, đau đầu có kèm buồn nôn và hoa mắt;
- Những cơn chóng mặt do bệnh rối loạn tiền đình kinh niên, tuy nhiên, khi điều trị chóng mặt do đau nửa đầu hay rối loạn tiền đình, bạn nên sử dụng sản phẩm piragink ít tác dụng phụ;
- Chóng mặt do thiểu năng tuần hoàn máu não, do làm việc căng thẳng, học tập nhiều,…
Flunarizin (Nomigrain, hepen, Fluzine)
Flunarizin (Nomigrain, hepen, Fluzine) chính là các loại thuốc được bác sĩ kê toa đối với bệnh nhân rối loạn tiền đình có triệu chứng chóng mặt, nhức đầu. Đồng thời, thuốc này cũng được dùng cho người bệnh thiểu năng tuần hoàn não hoặc suy giảm oxy lên não.Tác dụng của thuốc Flunarizin:
- Flunarizine có tác dụng trong việc ngăn chặn sự quá tải canxi tế bào, bằng cách giảm canxi tràn vào quá mức qua màng tế bào.
- Thuốc flunarizine có tác dụng điều trị chứng chóng mặt tiền đình do rối loạn chức năng hệ thống tiền đình.
- Điều trị các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não và suy giảm oxy tế bào não bao gồm: chóng mặt, nhứt đầu nguyên nhân mạch máu, rối loạn kích thích, kém tập trungl, mất trí nhớ, rối loạn giấc ngủ.
- Dự phòng tình trạng đau nửa đầu dạng cổ điển hoặc đau nửa đầu dạng thông thường.
Thuốc điều trị rối loạn tiền đình Vinpocetin
Thuốc Vinpocetin là sản phẩm của nền y học hiên đại, thuốc có tác dụng cải thiện chuyển hóa não, làm tăng tiêu thụ oxy phân tử (oxygen) ở não đồng thời tăng cường sức chịu đựng của tế bào não khi thiếu phân tử oxy. Ngoài ra, thuốc Vinpocetin còn có tác dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu và làm tăng sức kháng của mạch máu.
Thuốc Vinpocetin khi vào cơ thể sẽ cải thiện có chọn lọc vi tuần hoàn não, tăng cường hàm lượng ATP và CAMP cũng như vận chuyển oxygen bởi hồng cầu, tạo ra những điều kiện năng lượng thuận lợi.
Người ta điều chế thuốc Vinpocetin ở 2 dạng là viên nén và dung dịch tiêm: viên nén có hàm lượng 5mg vinpocetin và các tá dược khác colloidan silicon, magnesi stearat, talc, tinh bột, lactose… Còn dạng dung dịch tiêm được đóng trong ống 2ml có chứa 10mg vinpocetin và các tá dược khác acide ascorbic, natri metabisulphit, acide tartaric, sorbitol, cồn benzyl, nước cất pha tiêm…
Thuốc Vinpocetin dạng uống giúp làm giảm những dấu hiệu tâm thần và thần kinh của hiện tượng rối loạn mạch não khác nhau (sau khi ngập máu não, sau các tình trạng chấn thương hoặc xơ cứng); hỗ trợ điều trị chứng rối loạn trí nhớ, mất ngôn ngữ, loạn vận động, choáng váng, nhức đầu và để điều trị những triệu chứng mao mạch sinh dưỡng của hội chứng sau mãn kinh; điều trị bệnh não do tăng huyết áp, suy mạch não gián đoạn, rối loạn co thắt mạch não và viêm nội mạc động mạch não; giúp cải thiện tuần hoàn bên trong chấn thương não cục bộ và trong vữa xơ động mạch não tiến triển.
Ngoài ra, thuốc Vinpocetin dạng viên còn được dùng điều trị một số bệnh trong khoa mắt như rối loạn vữa xơ động mạch tiên phát, rối loạn mao mạch của võng mạc và mạch mạc, thoái hóa điểm vàng và glaucom thứ phát do huyết khối nghẽn mạch từng phần hay hoàn toàn.
Bên cạnh đó, viên nén Vinpocetin còn được dùng để điều trị suy thính giác do nguyên nhân mạch liên quan đến tuổi già hoặc do nhiễm độc do dùng thuốc và choáng váng có nguồn gốc ở mê đạo. Còn thuốc Vinpocetin dạng dung dịch tiêm dùng điều trị các bệnh thần kinh trong các rối loạn mạch do thiếu máu não cục bộ có ổ, cấp tính, sau khi đã giải quyết được nguyên nhân xuất huyết và đặc biệt dùng dưới dạng truyền dịch gián đoạn chậm.
Tuy nhiên, thuốc điều trị rối loạn tiền đình Vinpocetin có thể gây hạ huyết áp tạm thời hay mất ngủ. Khi dùng thuốc bạn nên cảnh giác và kiểm tra huyết áp thường xuyên.